Nguyễn Công Phúc

Tác giả

Nguyễn Công Phúc

Amazon Web Services là gì? Chi tiết A-Z thông tin về AWS bạn nên biết

5/16/2024

0

Amazon Web Services là gì? Chi tiết A-Z thông tin về AWS bạn nên biết

Amazon Web Services (AWS) là nền tảng điện toán đám mây hàng đầu thế giới do Amazon cung cấp. AWS cung cấp đa dạng giải pháp về lưu trữ dữ liệu, tính toán, và bảo mật cho doanh nghiệp. Trong bài viết này, hãy cùng UpBase tìm hiểu chi tiết về Amazon Web Services là gì và các dịch vụ cơ bản, tính năng nổi bật của AWS. Cùng tìm hiểu ngay nhé!

Amazon Web Services là gì?

Amazon Web Services là gì?
Amazon Web Services là gì?

Amazon Web Services (AWS) là giải pháp đám mây toàn diện với hơn 200 dịch vụ đầy đủ tính năng từ các trung tâm dữ liệu trên toàn thế giới. AWS được cung cấp bởi Amazon, những dịch vụ đầu tiên được cung cấp từ năm 2006 là các dịch vụ trực tuyến cho các trang web và các ứng dụng phía máy khách. Hiện nay các dịch vụ của AWS mang tới cho doanh nghiệp các tính năng hữu ích gồm storage (lưu trữ), computing power (tính toán), database (cơ sở dữ liệu), analytics (phân tích), … với hệ thống trung tâm trải dài toàn thế giới, từ Đông Mỹ, Tây Mỹ, Ireland, Brazil, Úc, Nhật Bản, Singapore, … 

Thế mạnh của Amazon Web Services

Amazon Web Services là một nền tảng điện toán đám mây tích hợp đa dịch vụ với những điểm mạnh chính như sau: 

  • Đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu sử dụng: Amazon Web Services cung cấp đa dạng các dịch và nhiều hơn bất cứ nhà cung cấp nào khác, từ các công nghệ cơ sở hạ tầng như máy tính, ổ lưu trữ và cơ sở dữ liệu đến các công nghệ mới nổi như machine learning và trí tuệ nhân tạo, kho dữ liệu và phân tích và Internet of Things.
  • Cộng đồng khách hàng và đối tác lớn: AWS sở hữu cộng đồng hàng triệu khách hàng hoạt động và hàng chục ngàn đối tác trên toàn cầu trong hầu hết các lĩnh vực với mọi quy mô từ nhỏ tới lớn. Amazon Web Services cũng hợp tác lâu dài với các tổ chức lớn như Pinterest, GE và MLB, AWS để cung cấp các tính năng chuyên sâu cho khách hàng như hệ thống công cụ cơ sở dữ liệu, cấu hình máy chủ, mã hóa và công cụ dữ liệu mạnh mẽ.
  • Bảo mật cao: AWS được thiết kế để trở thành môi trường điện toán đám mây bảo mật và linh hoạt nhất hiện nay. AWS xây dựng cơ sở hạ tầng cốt lõi có thể đáp ứng được yêu cầu bảo mật cho quân đội, ngân hàng toàn cầu và các tổ chức khác với mức độ nhạy cảm cao. 
  • Thân thiện với nền tảng Linux: Các dịch vụ của AWS rất thân thiện với Linux với định hướng phát triển AWS trở thành nền tảng độc tôn tương thích cao với Linux. Gần như hầu hết những ai sử dụng nền tảng Linux thì không còn quá xa lạ với AWS. 

Các dịch vụ cơ bản của AWS

Các dịch vụ cơ bản của AWS
Các dịch vụ cơ bản của AWS

AWS cung cấp hơn 200 dịch vụ khác nhau, trong đó có thể nhóm thành các dịch vụ cơ bản như sau: 

  • Compute: Tính toán.
  • Storage: Lưu trữ.
  • Networking & Content Delivery: Mạng lưới phân phối nội dung.
  • Analysis: Phân tích dữ liệu.
  • Management Tools: Công cụ quản lý.
  • Developer Tools: Công cụ phát triển.
  • Business Productivity: Năng suất nghiệp vụ.
  • Customer Engagement: Cam kết khách hàng.
  • Application Integration: Tích hợp ứng dụng.
  • Công nghệ thực tế ảo (AR & VR).
  • Machine Learning: Máy học.
  • Desktop & App Streaming: Ứng dụng máy tính & Streaming.

2 tính năng nổi bật của AWS bạn nên biết

Elastic computing Amazon EC2

Elastic computing Amazon EC2
Elastic computing Amazon EC2

Với Elastic computing Amazon EC2, bạn có thể phát triển và triển khai nhanh chóng các ứng dụng mà không cần phải đầu tư phần cứng, tất cả được thực hiện trên nền tảng điện toán đám mây AWS. 

Bạn có thể dùng Amazon EC2 để khởi tạo nhiều tài nguyên máy chủ theo nhu cầu sử dụng, cấu hình mạng, bảo mật và dung lượng lưu trữ. Bạn có thể tăng, giảm quy mô tùy thích để xử lý nhu cầu công việc thuận tiện với các đặc điểm nổi bật như:

  • Môi trường ảo thực hiện các tính toán được gọi là instances.
  • Có nhiều template được cấu hình sẵn cho các instances (gọi là Amazon Machine Images) gồm các gói dịch vụ cần thiết cho máy chủ người dùng.
  • Instance type bao gồm các cấu hình khác nhau cho instances về CPU, dung lượng lưu trữ, bộ nhớ, hệ thống mạng.
  • Thông tin login của instances được bảo mật bằng cách dùng key pair AWS để lưu key public, còn người dùng sẽ lưu key private.
  • Dữ liệu tạm thời sẽ bị xóa bỏ khi bạn dừng hoặc tắt các instances, gọi là instance store volumes.
  • Amazon Elastic Block Store (Amazon EBS volumes) được dùng để lưu trữ dung lượng liên tục cho dữ liệu người dùng.
  • Có thể lưu trữ tài nguyên người dùng ở nhiều vị trí khác nhau như Amazon EBS volumes hay regions and Availability Zones.
  • Dịch vụ tường lửa cho phép bạn tùy chỉnh các cổng, giao thức, các giải nguồn IP có thể tiếp cận instances bạn đang sử dụng.
  • Địa chỉ IPv4 tĩnh được gọi là Elastic IP addresses.
  • Bạn có thể gán các siêu dữ liệu cho tài nguyên Amazon EC2.
  • Hệ thống mạng ảo có thể được tách biệt với phần còn lại của hệ thống đám mây AWS. Người dùng có thể kết nối với mạng riêng của mình, gọi là Virtual Private Clouds.

Amazon Simple Storage Service - Amazon S3

Amazon Simple Storage Service - Amazon S3
Amazon Simple Storage Service - Amazon S3

Amazon Simple Storage Service - Amazon S3 cung cấp cho bạn không gian để lưu trữ và trích xuất bất cứ dữ liệu nào ở bất cứ đâu với độ bền và độ sẵn sàng cực kỳ cao. Bên cạnh đó hiệu suất và tính bảo mật của Amazon S3 cũng luôn dẫn đầu trong ngành. 

Khi sử dụng Amazon S3 bạn cũng sẽ hạn chế được việc phải mua phần cứng, không tốn tiền cho những phần dung lượng không sử dụng đến. Với AWS, bạn chỉ cần bỏ tiền mua bộ nhớ và phần băng thông họ cần sử dụng. Amazon S3 cung cấp các API dịch vụ web REST và SOAP để bạn có thể truy xuất, lưu trữ, quản lý dữ liệu hiệu quả. 

Amazon S3 lưu dữ liệu dưới dạng các đối tượng, và đối tượng sẽ lưu trữ trong các thư mục, gọi là bucket. Đối với mỗi bucket, bạn có thể thực hiện các thao tác điều khiển truy cập như tạo, xóa, hiển thị các object. Để lưu object, trước hết bạn cần upload file đến bucket được chỉ định.

Để tải file vào bucket trên Amazon S3 bạn làm theo các bước như sau:

  • Bước 1: Bạn đăng nhập vào trang aws.amazon.com bằng tài khoản đã đăng ký.
  • Bước 2: Tiếp theo, bạn chọn S3 ở dưới mục Services.
  • Bước 3: Bảng điều khiển S3 hiện ra, bạn có thể thấy tất cả các bucket đã có sẵn và options tạo bucket mới.
  • Bước 4: Nhấn vào Create Bucket và điền tên bucket mới không trùng với tên các bucket đã tồn tại => Create. Khi đó, bucket mới đã được tạo, bạn có thể quan sát thấy các thuộc tính của nó ở phía bên phải.
  • Bước 5: Bạn nhấn chuột vào tên bucket mới tạo để truy cập vào các file chứa trong đó. Nhấn chọn upload button để tải lên các file của mình.
  • Bước 6: Bạn có thể cài đặt quyền truy cập public cho file bằng cách nhấn chọn file và chọn Make public. Khi đó, file có thể được truy cập bằng REST API.

Kết luận

Qua bài viết, bạn đã hiểu được Amazon Web Service là gì và các thông tin chi tiết về Amazon Web Service. Đây là nền tảng điện toán đám mây hàng đầu thế giới, cung cấp hơn 200 dịch vụ cho các doanh nghiệp. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ về AWS. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết!

Đừng bỏ lỡ những nội dung mới nhất!

Đăng ký để nhận thông báo về các báo cáo, webinar và bài viết hữu ích
Loading...